Bệnh trĩ nội và cách chữa trị hiệu nghiệm
Thời gian gần đây, các bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Thế Giới đã nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc với nội dung “bệnh trĩ nội là gì ? Cách chữa trị như thế nào ?”. Trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin được giải đáp những thắc mắc này cho bạn đọc. Hãy cùng theo dõi để biết thêm thông tin về bệnh trĩ nội nhé!
Các bác sĩ khoa hậu môn - trực tràng cho biết, thủ phạm gây bệnh trĩ Ngày nay vẫn chưa được xác định điển hình. Nhưng mà, những yếu tố bên dưới được xem là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh :
Táo bón : Khi bị táo bón, bệnh nhân phải rặn nhiều để đưa phân ra ngoài, vô tình tạo áp lực lên ổ bụng và vùng xương chậu, khiến các tĩnh mạch bị căng phồng, tình trạng này kéo dài sẽ hình thành trĩ.
có bầu hoặc sinh con : Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, các thai phụ rất dễ bị trĩ, nguyên nhân là do sức ép của thai nhi gây chèn ép lên các động mạch ở xương chậu khiến chúng bị giãn ra.
Thủ phạm chính gây nên bệnh trĩ nội
Đứng hoặc ngồi một chỗ : Bệnh trĩ nội thường có mặt ở những người thường ngày phải đứng hoặc ngồi nhiều, ít vận động như nhân viên văn phòng, thợ may, lái xe, ….
Bên cạnh đó, các bệnh hậu môn - trực tràng như ung thư trực tràng, u bướu hậu môn - trực tràng, u bướu vùng tiểu khung, … có thể chèn ép và trở ngại sự lưu thông máu của các tĩnh mạch quanh "lỗ khu", khiến chúng bị căng phồng và tạo thành bệnh trĩ tìm 7 nguyên nhân dẫn đến bệnh rò hậu môn.

Biểu hiện điển hình của bệnh trĩ nội
Bệnh trĩ nội là một trong 3 dạng trĩ phổ biến, các búi trĩ thường lộ diện ở phía trên đường lược và nằm bên trong hậu môn. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị sớm chúng sẽ phát triển ra bên ngoài ( búi trí sa ra ngoài ).
Bệnh bao gồm hai dấu hiệu sau :
Chảy máu : Là dấu hiệu sớm nhất và hay bắt gặp nhất của bệnh trĩ nội ( ở độ 1 và 2 ), biểu hiện này thường âm thầm và người bị bệnh chỉ phát hiện khi thấy máu thấm ở giấy vệ sinh hoặc lẫn trong phân. Về sau, lượng máu chảy ra có thể nhiều dạng tia hoặc nhỏ giọt.
Sa búi trĩ : xuất hiện ở trĩ nội độ 3, kèm theo cảm giác có dị vật ở hậu môn. Sau mỗi lần đại tiện, người bệnh sẽ thấy một khối thịt nhỏ lồi ra ngoài "lỗ khu" và có thể tự tụt vào khi đại tiện xong.
Thông thường, bệnh trĩ nội được chia thành 4 cấp độ khác nhau, cụ thể :
Bệnh nứt kẽ hậu môn là gì cấp độ 1 : Giai đoạn này, bệnh nhân sẽ thấy một ít máu thấm ở giấy vệ sinh hoặc lẫn vào phân. Các búi trĩ chưa to mà chỉ có kích thước nhỏ ( bằng hạt đậu ).
thời gian 2 : Lượng máu chảy ra nhiều hơn ở mức độ 1 ( có khi từng giọt hoặc thành tia ). Búi trĩ bắt đầu phát triển lớn, như sau mỗi lần đại tiện chúng có khi tự thụt vào.
thời gian 3 : Lúc này búi trĩ gần như sa hẳn ra ngoài và khó có thể tự thụt vào, người bị bệnh phải dùng tay để ấn vào.
cấp độ 4 : Là thời gian nặng nhất của bệnh trĩ ngoại, búi trĩ sa hẳn ra ngoài và không thể tụt vào, lượng máu chảy ra khá nhiều, đôi khi kèm theo máu đông.
Tóm lại, bệnh trĩ nội nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây ra nhiều tai biến nghiêm trọng với sức khỏe như : thiếu máu, nghẹt búi trĩ, hoại tử, … bởi vì thế khi phát hiện được bệnh, người bệnh nên đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để thăm khám và chữa bệnh sớm.

Cách điều trị bệnh trĩ nội hiệu quả nhất
Dựa trên thời kì bệnh cũng như hiện trạng sức khỏe mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân biến chứng bệnh nứt kẽ hậu môn và cách điều trị hiệu quả, cụ thể :
Nội khoa : Chỉ áp dụng cho những trường hợp bị trĩ ở mức độ nhẹ ( cấp độ 1 hoặc 2 ). Bệnh nhân sẽ được bác sĩ chuyên khoa chỉ định dùng các loại thuốc uống, thuốc bôi hoặc thuốc đặt ở "cửa sau". Song, bệnh nhân nên chú ý không được dùng thuốc bừa bãi hoặc lạm dụng thuốc, nếu không sẽ gây tác dụng phụ.
Ngoại khoa : Với bệnh trĩ nội mức độ 3 hoặc 4 thì cần phải phẫu thuật mới có thể chữa trị dứt điểm được bệnh. Thực tế hiện nay, phương pháp PPH được xem là kỹ thuật trị bệnh bệnh trĩ hiện đại, tiên tiến nhất với ưu điểm không đau, không để lại sẹo, không gây tổn thương, ít chảy máu, …
Đồng thời, để quá trình chữa trị bệnh trĩ nội đạt kết quả cao thì người bệnh nên kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp như : Ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước ( 1,5 - 2 lít/ngày ), thường xuyên vận động - luyện tập thể dục thể thao, không nên đứng hoặc ngồi một chỗ quá lâu. Đặc biệt, tuyệt đối không ăn các thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ cũng như các chất kích thích, …